Thuật ngữ trong poker được sử dụng rất nhiều khi chơi bài. Để trở thành một cao thủ trong làng Poker thì người chơi phải làm quen với thuật ngữ này. Thường thuật ngữ Poker sẽ được chia thành 2 loại gồm cơ bản và nâng cao. Cụ thể như thế nào chúng ta sẽ cùng DEWABET tìm hiểu bài viết sau để làm rõ vấn đề này các bạn nhé.
Thuật ngữ trong poker về các vị trí trên bàn.
Khi chơi bài Poker thì người chia bài được gọi là Dealer. Thường mỗi một sòng bài sẽ có 1 Dealer chuyên nghiệp điều khiển cả ván bài. Còn đối với những bàn chơi Poker nghiệp du thì các Dealer sẽ chia theo lượt. Nói chính xác thì Dealer đóng vai trò là người có hành động cuối cùng với những vòng cược trước đó. Cụ thể những thuật ngữ dùng để chỉ các vị trí bàn Poker gồm có:
- Small Blind (SB): Thuật ngữ này chỉ người chơi đầu tiên ở bên trái Dealer. Theo quy định thì số tiền đặt cược của SB bắt buộc là 1/2 BB. Trong trường hợp đặc biệt có thể sẽ là toàn bộ tiền của người chơi nếu số tiền đặt cược của SB nhiều hơn tổng số tiền còn lại trên bàn.
- Big Blind (BB): Thuật ngữ này chỉ người chơi thứ 2 tính từ phía bên trái của Dealer. Đây cũng là người sẽ đặt cược đầu tiên ở ván bài mới. Điểm đặc biệt là số tiền của BB đặt cược phải gấp đôi số tiền của SB.
- Early Position: Thuật ngữ này chỉ riêng 1 vị trí trong vòng cược. Cũng chính vì vậy mà người chơi phải có hành động trước cả những người khác ở trên bàn chơi. Đây cũng là vị trí của người ngồi thứ 3 trên bàn, tính từ phía tay trái của Dealer.
- Dealer Button (Button): Là thuật ngữ chỉ vị trí Dealer ở ván chơi tiếp theo. Vị trí này sẽ được đánh dấu bằng một miếng nhựa nhỏ hình tròn với chữ D ở trên mặt. Lưu ý là ký hiệu này không cố định ở vị trí nào mà sẽ di chuyển theo chiều của kim đồng hồ sau mỗi một ván bài. Người nào sở hữu ký hiệu này sẽ là Dealer ở ván tiếp theo.
>>> Đọc thêm: Bài viết chi tiết về hướng dẫn cách chơi Baccarat dành cho người mới
Thuật ngữ trong poker chỉ những người chơi bài.
Thực tế thì đối với những người chơi Poker sẽ có rất nhiều thuật ngữ với nhiều kiểu khác nhau. Đó là:
- Aggressive: Thuật ngữ này chỉ những kiểu người có lối chơi hiếu chiến. Những người này thường sẽ nâng mức cược lên rất cao.
- Tight: Là thuật ngữ trong Poker chỉ những người có lối chơi chặt chẽ và kín kẽ. Chỉ khi nào họ sở hữu những lá bài mạnh thì họ mới dám chơi. Vì tỉ lệ thắng cược của họ là rất cao.
- Loose: Với những người chơi kiểu này sẽ có khá nhiều hand và tên gọi sẽ được chia thành 2 loại. Cụ thể là: hand bị động (Lossless Passive) và hand chủ động (Lossless Aggressive).
- Passive: Đây là thuật ngữ chỉ những người chơi luôn ở trong thế bị động. Những người này có tỷ lệ call và check khá cao còn tỷ lệ Bet và Raise lại khá thấp.
Ngoài những thuật ngữ chỉ vị trí trên bàn cược hay thuật ngữ về những người chơi thì còn có rất nhiều các thuật ngữ khác được sử dụng khi chơi bài Poker. Ví dụ như thuật ngữ về hành động trong Poker và một số thuật ngữ đặc biệt khác. Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu tiếp nội dung bài viết này để có thêm nhiều kiến thức cho mình các bạn nhé.
Một số thuật ngữ chỉ hành động trong Poker.
Để hoàn thiện xong một ván bài Poker thì những người chơi tham gia có rất nhiều hành động. Những hành động đó sẽ được cụ thể hóa bằng những thuật ngữ sau:
- Fold: thuật ngữ này có nghĩa là bỏ bài. Trong trường hợp bài của chúng ta không thực sự đủ mạnh và không thể tiếp tục tham gia đặt cược thì người chơi sẽ chọn Fold. Đồng nghĩa với hành động này là sẽ bị mất luôn số tiền đặt cược trước đó.
- Check: Thuật ngữ này chỉ trường hợp không đặt tiền cược. Nếu như trường hợp trước đó không có ai đặt cược.
- Bet: Là thuật ngữ đặt cược. Lưu ý là người chơi chỉ Bet được trong trường hợp trước đó chưa có ai Bet. Thực tế thì có nhiều mức Bét như Larger bet ( Bet trên 2/3 Pot), 3bet – bet gấp 3 lần BB, Small Bet (bet nửa Pot), 4Bet – bet gấp 4 lần BB.
- Call: Là thuật ngữ chỉ mức đặt cược bằng với mức cược của người chơi trước đó.
- Check Raise: Đây là thuật ngữ chỉ người không đặt cược ban đầu nhưng lại nâng mức cược lần sau khi đã có người đặt cược.
- Bluff: Thuật ngữ này có nghĩa là Bịp. Thường chỉ những người dùng mánh khóe để khiến cho đối phương bỏ chơi vì nghĩ rằng mình đang có lá bài mạnh. Người chơi cũng có thể Bluff bằng rất nhiều cách thức khác nhau như: cách đặt cược, nâng cược hay thái độ thể hiện ra bên ngoài…
- All-in: Là thuật ngữ chỉ hành động đặt cược tất cả số tiền hiện có trên bàn cược.
Một số thuật ngữ khác trong poker.
Như đã chia sẻ ở trên thì thuật ngữ trong poker khá đa dạng. Chúng có cả thuật ngữ cơ bản và thuật ngữ nâng cao. Ngoài những thuật ngữ đã được chúng tôi chia sẻ ở trên người chơi còn bắt gặp nhiều loại thuật ngữ khác bao gồm:
- ABC Poker: Là thuật ngữ chỉ hành động của người chơi dễ bị đối thủ phán đoán do cách chơi cứng nhắc vì họ chỉ làm theo những gì được hướng dẫn. Cụ thể như việc áp dụng đúng công thức như: 3 Bet hay All-in khi ở check Raise hay hit ở Flop, bài AA… Thực tế, đây là lối chơi an toàn cho người chơi mới. Nhưng cũng rất nguy hiểm nếu như người chơi chơi Tournament hoặc SnG.
- Ante: Đây là thuật ngữ chỉ lượng chip này nhỏ. Với lượng chip nhỏ như vậy sẽ bắt buộc người chơi phải đặt cược trước ở mỗi lượt chia bài trong ván mới tại cuối mỗi tournament. Thường thì mỗi một giải đấu sẽ có những quy định cụ thể và có sự khác biệt về Ante.
- Bankroll: Thuật ngữ chỉ toàn bộ vốn hay là chip đã mua cho 1 người chơi.
- Bankroll Management (BRM): Thuật ngữ này chỉ riêng cho 1 phương pháp quản lý vốn. Nếu không biết cách quản lý thì rất có thể người chơi sẽ bị mất trắng.
- Bad Beat: Là thuật ngữ chỉ người sở hữu lá bài mạnh nhất ban đầu nhưng cuối cùng lại bị thua.
- Buy-in: Là một thuật ngữ trong Poker chỉ số tiền dùng để mua vé hoặc mua vào bàn tham dự. Theo quy định thì một phần của Buy-in được tính là một khoản phí của nhà cái. Số tiền còn lại sẽ góp vào giải thưởng.
- Calling Station: Chỉ những người ngay cả trường hợp sở hữu lá bài xấu nhất thì người đó cũng không phải bỏ bài.
- Cold Call: Thuật ngữ chỉ việc đặt cược trước đó khi có 1 người Bet lớn. Hoặc chỉ 1 người Raise hoặc 1 người Bet.
- Community Cards: Được gọi là những lá bài chung.
- Dead Hand: Là thuật ngữ chỉ bài chết hoặc là bài bị loại.
- Draw (Draw Hand): Đây là mối kết hợp khi bị thiếu 1 lá bài thì sẽ tạo nên một bộ bài mạnh.
- DoN (Double or Nothing): Thuật ngữ này chỉ kiểu SnG khi kết thúc cuộc chơi với 1 nửa số người chơi bị loại. Những người còn lại sẽ được nhận gấp đôi Buy-in.
- Final Table: Những người trụ được sau vòng đấu loại sẽ tạo thành 1 bàn chơi cuối cùng (gọi là bàn chung kết) nên được gọi là Final Table.
- Fish: Thuật ngữ chỉ những người chơi kém.
- Flat Call: Thuật ngữ tránh Raise khi gặp những quân bài mạnh và chỉ Call.
- Freeroll: Đây là thuật ngữ chỉ tiền thưởng được 1 giải đấu tài trợ.
- Freezeout: Là một thuật ngữ trong Poker chỉ những người chơi không mua thêm được chip.
- Full Ring: Chỉ bàn chơi đã có đủ 10 người.
>>> Đọc thêm: Kèo châu âu là gì? Bí quyết để đọc kèo Châu Âu một cách chính xác?
- Hand: Đây là thuật ngữ chỉ 1 ván bài hay chỉ bài của người chơi.
- Heads Up: Là thuật ngữ chỉ bàn chơi chỉ còn 2 người.
- Hole Cards: Thuật ngữ này chỉ bài riêng của người chơi.
- Hit and Run: Chỉ một người sau thắng lớn sẽ dừng cuộc chơi để bảo tồn số tiền thắng cược.
- In The Money (ITM): Thuật ngữ này chỉ những người chơi còn lại của 1 giải đấu và sẽ được nhận thưởng kết quả cuối cùng có bị thua.
- Kicker: Thuật ngữ chỉ lá bài dùng để xác định người dành chiến thắng khi có được 1 người chơi kết hợp mạnh hoặc tương đương nhau.
- Slow play: Chỉ cách chơi từ tốn với bài mạnh để bẫy đối thủ.
- Slowroll: Là thuật ngữ dùng để chỉ chiêu trò gây tilt đối thủ để đạt được mục đích của mình.
Bạn đọc nghĩ sao về những thông tin mà chúng tôi cung cấp về các thuật ngữ trong Poker? Khá phong phú đúng không nào? Hy vọng, với những thông tin trên sẽ phần nào giúp người chơi tiếp cận với Poker một cách dễ dàng.